Giấy và sản phẩm từ giấy xuất sang thị trường Trung Quốc tăng mạnh vượt trội

Ngày 18-09-2017
VPPA-Tuy kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang thị trường Trung Quốc chỉ đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng kim ngạch 22,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc lại tăng mạnh vượt trội, tăng 811,11%. Theo số […]

Tuy kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang thị trường Trung Quốc chỉ đứng thứ 6 trong bảng xếp hạng kim ngạch 22,2 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm 2016 tốc độ xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc lại tăng mạnh vượt trội, tăng 811,11%.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 8/2017 kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy tăng so với tháng 7 – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp – đạt 61,8 triệu USD nâng kim ngạch xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2017 lên 430,5 triệu USD, tăng 26,69% so với cùng kỳ năm 2016.
Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu chủ lực giấy và sản phẩm từ giấy, chiếm thị phần lớn 15,2% kim ngạch 65,6 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ giảm 4,6%. Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan (Trung Quốc), tăng 5,07% đạt 56,8 triệu USD kế đến là Nhật Bản, giảm 3,59% tương ứng với 55 triệu USD.
Ngoài ba thị trường chủ lực kể trên, mặt hàng giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam còn xuất khẩu sang một số quốc gia và vùng lãnh thổ khác nữa như: Trung Quốc (đại lục), Singapore, Australia, Malaysia, Thái Lan….
Đặc biệt xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy sang thị trường Trung Quốc (đại lục), tuy kim ngạch chỉ đạt 22, triệu USD, nhưng lại có mức tăng mạnh vượt trội so với cùng kỳ năm trước, tăng gấp hơn 9 lần (tức tăng 811,11%).
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay giấy và sản phẩm từ giấy xuất sang các thị trường đều có kim ngạch tăng trưởng chiếm 75%, ở chiều ngược lại thị trường với kim ngạch suy giảm chỉ chiếm 25% và xuất sang thị trường Anh giảm mạnh nhất, giảm 17,24%, tương ứng với 1,2 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm từ giấy 8 tháng 2017
(ĐVT: USD)

Thị trường

8 tháng 2017

8 tháng 2016

So sánh (%)

Tổng

430.513.606

331.943.977

29,69

Hoa Kỳ

65.652.387

68.816.882

-4,60

Đài Loan

56.883.433

54.140.721

5,07

Nhật Bản

55.074.910

57.123.859

-3,59

Campuchia

33.495.704

26.027.166

28,70

Singapore

24.546.624

24.005.629

2,25

Trung Quốc

22.250.507

2.442.131

811,11

Australia

21.945.530

16.579.051

32,37

Malaysia

21.147.975

13.229.326

59,86

Thái Lan

14.151.763

5.768.454

145,33

Philippin

7.880.951

4.957.426

58,97

Hàn Quốc

7.468.864

5.143.572

45,21

Hong Kong

4.593.366

6.319.972

-27,32

Lào

3.142.598

3.480.600

-9,71

UAE

2.571.206

2.135.194

20,42

Đức

2.070.121

1.095.224

89,01

Anh

1.214.033

1.466.933

-17,24

(tính toán theo số liệu của TCHQ)
Bình luận của bạn

Tin liên quan

Tin đã đăng