Nhập khẩu giấy giảm tháng thứ 4 liên tiếp

Ngày 10-09-2018
VPPA-Tháng 9/2017, nhập khẩu giấy tiếp tục tăng so với tháng 8 nâng lượng giấy 9 tháng  và giá nhập bình quân tăng so với cùng kỳ 2016. Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2017 nhập khẩu giấy giảm cả lượng và trị giá so với tháng 8 – […]

Tháng 9/2017, nhập khẩu giấy tiếp tục tăng so với tháng 8 nâng lượng giấy 9 tháng  và giá nhập bình quân tăng so với cùng kỳ 2016.

Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 9/2017 nhập khẩu giấy giảm cả lượng và trị giá so với tháng 8 – đây là tháng giảm thứ tư liên tiếp – giảm lần lượt 8,9% và 5%, tương ứng với 145,7 nghìn tấn, trị giá 129,1 triệu USD, tính chung từ đầu năm đến hết tháng 9 nhập khẩu giấy đạt 1,4 triệu tấn, trị giá 1,3 triệu USD, tăng 5,6% về lượng và tăng 11,14% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Giá nhập trung bình 834,9 USD/tấn, tăng 5,2% so với 9 tháng 2016.

Trung Quốc tiếp tục dẫn đầu thị trường nhập khẩu chủ lực, chiếm 21,4% tổng lượng giấy nhập khẩu, với 312,7 nghìn tấn, trị giá 238,9 triệu USD, giảm 9,74% về lượng nhưng tăng 6,14% về trị giá. Đứng thứ hai là thị trường Đài Loan (Trung Quốc), với 205,6 nghìn tấn trị giá 117,7 triệu USD, giảm 0,51% về lượng nhưng tăng 8,88% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Ngoài hai thị trường chủ lực kể trên, Việt Nam còn nhập khẩu giấy từ Indonesia, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan…
Nhìn chung, lượng giấy nhập từ các thị trường trong 9 tháng đầu năm nay đều tăng trưởng, chiếm 72,2% và ngược lại thị trường với lượng nhập giảm chỉ chiếm 27,7%. Đáng chú ý, nhập khẩu giấy từ thị trường Hoa Kỳ tuy lượng nhập chỉ đạt 21,6 nghìn tấn (chiếm 1,4%) và kim ngạch 17,6 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ nhập khẩu giấy từ thị trường này lại tăng mạnh đột biến, tăng gấp hơn 2,6 lần về lượng và hơn 2,1 lần về trị giá. Ngoài ra nhập từ thị trường Malaysia cũng có tốc độ tăng trưởng khá, tăng 75,45% đạt 53,9 nghìn tấn.
Thị trường nhập khẩu giấy các loại 9 tháng 2017

Thị trường

9 tháng 2017

So sánh cùng kỳ (%)

Tấn

USD

Lượng

Trị giá

Tổng

1.459.527

1.218.670.224

5,60

11,14

Trung Quốc

312.744

238.923.469

-9,74

6,14

Đài Loan

205.623

117.702.245

-0,51

8,88

Indonesia

189.845

136.738.121

3,44

6,10

Nhật Bản

189.692

131.081.248

21,00

17,32

Hàn Quốc

177.449

163.148.925

11,17

18,09

Thái Lan

164.132

127.159.068

-10,04

2,88

Malaisia

53.927

41.032.881

75,45

28,70

Singapore

42.411

128.243.706

48,82

9,23

Hoa Kỳ

21.641

17.605.262

168,57

114,13

Phần Lan

17.396

18.046.777

26,29

26,72

Nga

17.335

15.758.481

16,01

19,48

Ấn Độ

8.728

21.301.144

-0,68

-33,87

Italia

8.353

7.853.756

44,84

8,35

Philippines

5.169

2.712.183

-10,18

-10,25

Đức

4.490

7.072.405

14,02

-5,37

Thụy Điển

4.134

3.810.359

34,97

30,83

Áo

1.087

1.040.168

47,49

64,94

Pháp

593

1.921.996

49,75

334,40

 
(tính toán số liệu từ TCHQ)
Bình luận của bạn

Tin liên quan

Tin đã đăng