Ngoài ra, mặt hàng hàng này còn được xuất nhiều sang các nước như: Mỹ, Trung Quốc đại lục, Đài Loan (TQ) – đây là những thị trường có kim ngạch với xếp hạng giảm dần, trong đó Mỹ dẫn đầu đạt 13,22 triệu USD, tăng gấp 2,2 lần (tức tăng 124,06%) so với tháng 1/2018, nếu so sánh với tháng 12/2018 thì cũng tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 114,2%). Kế đến là Trung Quốc đại lục tăng gấp 3,3 lần (tức tăng 261,5%) đạt 11,87 triệu USD, mặc dù so với tháng 12/2018 xuất sang thị trường này giảm 34,7%. Tiếp theo là Đài Loan cũng tăng 21,99%, đạt 10,9 triệu USD so với cùng kỳ và tăng 17,89% so với tháng 12/2018.
Nhìn chung, tháng đầu năm 2019, kim ngạch xuất khẩu giấy và sản phẩm sang các thị trường hầu hết đều với tốc độ tăng trưởng, chiếm tới 71% trong đó xuất sang thị trường Anh tăng nhiều nhất gấp 4,99 lần (tức tăng 399,32%) tuy chỉ đạt 510,9 nghìn USD so với cùng kỳ năm trước. Ở chiều ngược lại, tháng 1/2019 thị trường Philippines lại giảm mạnh nhập khẩu giấy và sản phẩm từ giấy của Việt Nam, giảm 54,78% tương ứng với 1,46 triệu USD.
Thị trường xuất khẩu giấy và sản phẩm tháng 1/2019
Thị trường | T1/2019 (USD) | +/- so với T12/2018 (%)* | +/- so với T1/2018 (%)* |
Mỹ | 13.229.493 | 114,2 | 124,06 |
Trung Quốc | 11.871.476 | -34,7 | 261,5 |
Đài Loan | 10.904.346 | 17,89 | 21,99 |
Campuchia | 8.928.257 | 38,53 | 79,57 |
Nhật Bản | 7.272.182 | 32,67 | -10,66 |
Indonesia | 7.056.774 | 3,71 | 146,51 |
Thái Lan | 4.602.328 | 48,73 | 47,88 |
Australia | 4.143.415 | 36,39 | 62,49 |
Malaysia | 3.360.979 | 8,63 | -0,86 |
Singapore | 3.186.356 | 12,05 | -2,09 |
Hàn Quốc | 2.481.804 | 52,67 | 45,7 |
Philippines | 1.464.624 | -24,78 | -54,78 |
Hồng Kông (TQ) | 1.066.489 | 6,12 | 73,01 |
Anh | 510.901 | 10,96 | 399,32 |
UAE | 490.590 | -63,8 | 64,52 |
Lào | 364.498 | -21,99 | -16,8 |
Đức | 186.491 | 14,03 | 46,64 |
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)
Nguồn www.vinanet.vn, VPPA.
Đăng nhập để bình luận.