Doanh nghiệp xuất khẩu áp biểu thuế thực hiện CPTPP như thế nào?

Tổng cục Hải quan vừa có công văn số 4470/TCHQ-TXNK hướng dẫn thực hiện Nghị định 57/2019/NĐ-CP của Chính phủ ban hành Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP).

“Tổng cục Hải quan đã trình Bộ Tài chính ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện, trong đó chủ yếu liên quan đến chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động thông thương hàng hóa giữa các quốc gia thành viên”, bà Hoàng Thị Thủy- Trưởng phòng Giám sát quản lý C/O và sở hữu trí tuệ, Cục Giám sát quản lý (Tổng cục Hải quan) cho biết:.

Nghị định 57 có phạm vi áp dụng với 6 quốc gia: Mexico, Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada và Australia, là những quốc gia mà CPTPP đã có hiệu lực, theo quy định về điều kiện để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.

Theo bà Hoàng Thị Thủy, để các ưu đãi thuế của CPTPP thực hiện được giữa các quốc gia và chống được gian lận thuế thì C/O là khâu cốt lõi. Do vậy, phía hải quan quy định chặt chẽ thời điểm tiếp nhận, giải quyết, từ chối C/O. Cụ thể: Chứng từ doanh nghiệp phải nộp hải quan tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu gồm một trong các loại chứng từ: Bản chính C/O do người xuất khẩu hoặc người sản xuất phát hành (chứng từ tự chứng nhận xuất xứ hàng hóa); bản chính C/O được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên xuất khẩu.

Trong trường hợp sử dụng một chứng từ C/O cho nhiều lô hàng giống hệt thì trên chứng từ C/O thể hiện thời gian áp dụng nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày cấp. Trường hợp chứng từ C/O không sử dụng tiếng Anh, người khai hải quan phải dịch ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh và chịu trách nhiệm về nội dung của bản dịch.

Đại diện Tổng cục Hải quan lưu ý: Hải quan có thể từ chối áp dụng thuế suất ưu đãi trong một số trường hợp. Điển hình như: Trong thời hạn 180 ngày kể từ ngày Tổng cục Hải quan gửi yêu cầu xác minh nhưng doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ C/O không trả lời đề nghị xác minh hoặc không cung cấp thông tin xác minh theo quy định.       

Hoặc trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của Tổng cục Hải quan đề nghị xác minh trực tiếp tại nước xuất khẩu nhưng doanh nghiệp hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp chứng từ C/O không gửi văn bản trả lời chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu kiểm tra. 

Bà Đào Thu Hương- Phó Cục trưởng Cục Thuế xuất nhập khẩu (Tổng cục Hải quan) chia sẻ thêm: Nếu hàng hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được hưởng thuế suất ưu đãi CPTPP, doanh nghiệp đã nộp thuế và thuế suất áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai cao hơn thuế suất ưu đãi trong CPTPP thì doanh nghiệp sẽ được xử lý hoàn lại tiền thuế nộp thừa.

Theo Tổng cục Hải quan, công văn hướng dẫn cách khai mã biểu thuế trên tờ khai hải quan điện tử và các mức thuế suất tương ứng được hưởng theo quy định tại Nghị định 125, Nghị định 57. Đối với hàng xuất khẩu từ Việt Nam nhập khẩu vào lãnh thổ các nước Mexico, Singapore, Australia, New Zealand, Canada và Nhật Bản, áp dụng mã Biểu thuế B01, thuế suất ưu đãi MFN quy định tại Phụ lục I Nghị định 125.

Đối với hàng nhập khẩu, áp dụng mã Biểu thuế B20, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTTP quy định tại Phụ lục II NĐ 57 đối với hàng nhập khẩu từ Mexico. Biểu thuế xuất khẩu ưu đãi CPTPP gồm 519 dòng thuế. Các mặt hàng không thuộc biểu thuế này sẽ được áp dụng thuế suất 0% khi xuất khẩu sang lãnh thổ các nước thành viên mà CPTPP đã có hiệu lực. Để được hưởng thuế suất thuế xuất khẩu ưu đãi, hàng hóa xuất khẩu phải có chứng từ vận tải và tờ khai nhập khẩu thể hiện đích đến thuộc lãnh thổ các nước thành viên mà CPTPP đã có hiệu lực.

TẢI CÔNG VĂN SỐ 4470/TCHQ-TXNK TẠI ĐÂY!